CHỌN NGƯỜI XUẤT GIA VÀ THU NẠP ĐỆ TỬ

NGHI LỄ

Thích Hoàn Thông

— o0o —

Phần 8

PHÉP CHỌN NGƯỜI XUẤT GIA

Phép chọn người xuất gia, phải coi 10 thức sau đây. Nếu người có được 1 hoặc 2 hoặc 3 thức mới nên thâu nhận cho xuất gia, bằng không có thức nào, đó là người nghiệp chướng quá nhiều, không tin nhân quả, e sau này phá đạo. Hạng người như vậy không căn tu, phải cẩn thận!

Không cứ là người tu hay không tu, nếu như có được một hay hai thức … đều là những người có căn lành, có giống tốt, cuộc đời của người đó bớt khổ não, biết kính Phật, trọng tăng.

Nam gặp nhiều thức càng tốt, nữ gặp ít thức càng hay.

Muốn tìm coi người đó tuổi gì, sinh vào tháng nào để tìm thức.

Sau đây sẽ ghi từng thức một, các bạn cứ coi theo năm tuổi và tháng sinh mà tìm.

1. BỒ ĐỀ THỨC

Bồ đề chi thức tính từ bi

Ác hựu nhân tăng, thiện hựu khi

Ngộ thiện bất khi, ác bất phạ

Bình sinh quý tướng hữu căn ky (cơ)

NGHĨA:

Người gặp thức bồ đề có tánh từ bi thương người. Thói thường người làm việc ác bị người ta ghét mà làm lành cũng bị người ta khi. Người có thức này thì không khi kẻ làm lành, không sợ kẻ làm ác. Người này bình sanh có quý tướng lại là người có căn cơ với đạo.

NĂM TUỔI THÁNG SANH NĂM TUỔI THÁNG SANH
2, 5, 12 Ngọ 5, 8, 10
Sửu 2, 6, 12 Mùi 6, 9, 10
Dần 4, 5, 10 Thân 5, 9, 12
Mẹo 2, 10 Dậu 2, 6, 12
Thìn 2, 6, 9 Tuất 2, 5, 12
Tỵ 4, 7, 10 Hợi 2, 5, 12

—o0o—

2. TIÊU TAI THỨC

Tiêu tai chi thức, mạng lý cai,

Sanh lai háo thiện, thiểu bi ai.

Ngũ hành nội hữu tương cực cứu

Miên diên phước khánh, vĩnh vô tai.

NGHĨA:

Người gặp tiêu tai thức là người mệnh số lớn. Bản tính ưa điều thiện, ít buồn khổ. Bên trong có ngũ hành (ngũ hành trong ngũ tạng) cứu giúp lẫn nhau nên ít bệnh tật. Phúc vui được thêm dài, dứt hẳn tai nạn.

NĂM TUỔI THÁNG SANH NĂM TUỔI THÁNG SANH
2, 6, 12 Ngọ 4, 7, 10
Sửu 1, 7, 10 Mùi 2, 9, 10
Dần 1, 7, 11 Thân 1, 4, 10
Mão 2, 9, 12 Dậu 2, 5, 11
Thìn 1, 4, 7 Tuất 2, 6, 11
Tỵ 2, 4, 11 Hợi 1, 4, 10

—o0o—

3. TAM HỢP THỨC

Tam hợp chi thức sơ thời tai,

Mệnh hạn hình xung hữu họa lai,

Nhược nhân phạm thử đa hòa thuận,

Chỉ khủng gia trung bất tụ tài.

NGHĨA:

Người gặp thức Tam hạp vận mạng buổi đầu (lúc tiền vận) bị hình xung có thể có tai họa đến. Người phạm thức này tánh tình rất ưa sự hòa thuận. Chỉ e trong nhà tiền của không tụ (bị hao tán).

 

NĂM TUỔI THÁNG SANH NĂM TUỔI THÁNG SANH
1, 6, 9 Ngọ 1, 2, 4, 11
Sửu 4, 7, 8, 11 Mùi 1, 4, 10
Dần 5, 8, 12 Thân 2, 11, 12
Mẹo 6, 9, 12 Dậu 2, 6, 11
Thìn 1, 4, 10 Tuất 1, 4, 7
Tỵ 2, 8, 11 Hợi 2, 8, 11

—o0o—

4. THÔNG THIÊN THỨC

Thông thiên chi thức thọ chủ cao

Nhứt sanh y lộc đắc kiên lao

Khí tượng nhơn tôn, đa cận quý

Tứ trụ phạm trùng thị thiên tạo.

NGHĨA:

Người gặp Thông thiên thức tuổi thọ được cao (sống lâu). Cơm áo một đời bền vững (đầy đủ). Có khí tượng được người đời tôn kính lại được gần những bực quyền quý. Nếu ai gặp luôn được 4 thức chánh, ấy là người thiên tạo.

 

NĂM TUỔI THÁNG SANH NĂM TUỔI THÁNG SANH
 6, 12 Ngọ 1, 4, 7
Sửu 1, 7, 12 Mùi 1, 4, 10
Dần 5, 8, 12 Thân 2, 6, 8
Mẹo 8, 9, 12 Dậu 3, 6
Thìn 2, 5, 12 Tuất 6, 9, 12
Tỵ 1, 4, 10 Hợi 5, 7, 8

—o0o—

5. KHỞI GIA THỨC

Khởi gia chi thức trí điền trang

Tố sự an trầm, phước lộc toàn

Tổ nghiệp căn cơ nghi diệc cải

Tự thành tự lập hảo gia duyên.

NGHĨA:

Người gặp Khởi gia thức có nhà đất của cha mẹ để lại. Làm việc gì thì kín đáo an toàn, được phước lộc đầy đủ. Nhưng cơ sở của cải của ông cha để lại phải nên sửa đổi, rồi tự mình làm nên, tự mình tạo lập, trong nhà đầy đủ mọi điều tốt đẹp.

 

NĂM TUỔI THÁNG SANH NĂM TUỔI THÁNG SANH
1, 4, 10 Ngọ 4, 7, 10
Sửu 2, 5, 10 Mùi 5, 8, 12
Dần 2, 6, 12 Thân 6, 9, 12
Mẹo 1, 4, 7 Dậu 1, 7, 10
Thìn 2, 6, 11 Tuất 2, 5, 6
Tỵ 2, 6, 9 Hợi 1, 4, 10

—o0o—

 

6. PHƯƠNG TRƯỢNG THỨC

Phương trượng chi thức tánh vô độc

Vi nhơn quyền bính hữu uy mô

Bất phạm hình xung đa chủ quý

Ưu yểm văn tài đại trượng phu.

NGHĨA:

Người có thức Phương trượng tánh tình không có độc, là người có quyền bính, uy nghi, mô phạm. Mạng lý nếu không phạm hình xung, đa số đều là hạng sang quý. Có văn tài ưu việt lấn cả mọi người. Ấy là bậc Đại trượng phu.

 

NĂM TUỔI THÁNG SANH NĂM TUỔI THÁNG SANH
2, 7, 12 Ngọ 1, 4, 7
Sửu 2, 6, 11 Mùi 2, 5, 8
Dần 2, 9, 10 Thân 2, 6, 12
Mẹo 1, 4, 10 Dậu 1,7, 12
Thìn 2, 5, 12 Tuất 2, 9, 12
Tỵ 2, 6, 12 Hợi 6, 9, 12

 

—o0o—

7. THÀNH TỰU THỨC

Thành tựu chi thức đa khẳng khái

Ấu niên bất toại, hữu phường hại

Hữu tâm cứu nhơn thành oán hận

Chỉ vị tự tánh vô ninh nại.

NGHĨA:

Người gặp thức Thành tựu đa số là người có tánh thẳng thắn. Ấu niên không làm được việc gì cho toại chí lại còn có điều phường hại nữa là khác. Có tâm hay giúp người nhưng làm ơn mắc oán. Ấy chỉ vì bản tánh thẳng ngay không chiều lòn nịnh bợ.

 

NĂM TUỔI THÁNG SANH NĂM TUỔI THÁNG SANH
2, 6, 9 Ngọ 8, 11
Sửu 2, 6, 9 Mùi 2, 9, 10
Dần 4, 7, 10 Thân 1, 4, 10
Mẹo 5, 8, 10 Dậu 2, 5, 12
Thìn 3, 9, 11 Tuất 2, 6, 12
Tỵ 1, 4, 10 Hợi 1, 4, 10

 

—o0o—

8. PHƯỚC LỘC THỨC

Phước lộc chi thức hữu đại tài

Tiền bảo sử tận phục hoàn lai

Bát tự tinh cao đa cận quý

Tự nhiên y lộc xứng tâm hoài.

NGHĨA:

Người gặp được Phước lộc thức có rất nhiều của cải. Tiền bạc báu vật dùng hết thì lại có nữa. Nếu như về Bát tự (Niên, Ngoạt, Nhựt, Thời như Năm Mậu Dần, tháng Ất Mẹo, ngày Kỷ Tỵ, giờ Nhâm Thân vì tổng cộng có 8 chữ mới gọi là Bát tự). Cũng cao số thì phần nhiều được gần bực sang quý. Y lộc tự nhiên được xứng ý.

NĂM TUỔI THÁNG SANH NĂM TUỔI THÁNG SANH
6, 12 Ngọ 2, 5, 8
Sửu 2, 9, 12 Mùi 3, 5, 12
Dần 4, 6, 12 Thân 1, 7, 10
Mẹo 2, 5, 8 Dậu 3, 6, 12
Thìn 2, 8, 12 Tuất 6, 9, 12
Tỵ 1, 4, 7 Hợi 1, 4, 11

—o0o—

9. THIỆN TRI THỨC

Thiện tri chi thức chúng nhơn khâm

Y lộc tự trần phong túc doanh

Đáo xứ quý nhơn tương hỷ duyệt

Niên phùng chi vận hữu thời hanh.

NGHĨA:

Người nào có thức Thiện tri này thì được mọi người khâm phục. Y lộc tự nhiên đầy đủ không hề thiếu thốn. Đi đến xứ nào cũng được các bực tôn quý đón tiếp vui vẻ. Đến năm vận hạn tốt là lúc thời vận được hanh thông.

NĂM TUỔI THÁNG SANH NĂM TUỔI THÁNG SANH
5, 8, 9, 10 Ngọ 2, 9, 12
Sửu 7, 9, 12 Mùi 2, 6, 10
Dần 1, 7, 12 Thân 1, 2, 10
Mẹo 6, 9, 12 Dậu 1, 7, 12
Thìn 1, 7, 10 Tuất 6, 9, 12
Tỵ 6, 11 Hợi 6, 9, 12

 

—o0o—

10. PHẬT PHÁP THỨC

Phật pháp chi thức bất khả khinh

Sanh lai bát tự thậm phân minh

Hiếu học cổ kim, tâm tánh xảo

Xuất ngữ hòa nhơn thỉ chung ưng.

NGHĨA:

Người nào sanh nhằm Phật pháp thức ấy là người không thể khinh dễ được. Sanh ra tám chữ (số mạng) rất rõ ràng. Thường ham học kinh sách cổ kim, tâm tánh rất thông minh, khéo léo. Có nói ra điều gì mọi người đều tin tưởng làm theo.

NĂM TUỔI THÁNG SANH NĂM TUỔI THÁNG SANH
5, 8, 11 Ngọ 3, 9, 10
Sửu 2, 9, 12 Mùi 6, 9, 12
Dần 1, 9, 11 Thân 6, 9, 12
Mẹo 2, 11 Dậu 1, 4, 12
Thìn 3, 9, 12 Tuất 2, 6, 9
Tỵ 1, 4, 10 Hợi 4, 7, 10

Trả lời